Cài đặt cụm cơ sở dữ liệu Web, Email & MySQL trên Debian 8.4 Jessie với ISPConfig 3.1

theanh

Administrator
Nhân viên
Hướng dẫn này mô tả cách cài đặt cụm máy chủ web, email, cơ sở dữ liệu và DNS để sử dụng cho mục đích dự phòng, tính khả dụng cao và cân bằng tải trên Debian 8 bằng bảng điều khiển ISPConfig 3. MySQL Master/Master replication sẽ được sử dụng để sao chép cơ sở dữ liệu máy khách MySQL giữa các máy chủ, Unison sẽ được sử dụng để Đồng bộ /var/www (trang web) và Mail sẽ được đồng bộ với Dovecot.


1 Lưu ý chung​

Trong thiết lập này, sẽ có một máy chủ chính (chạy giao diện bảng điều khiển ISPConfig) và một máy chủ phụ phản ánh các dịch vụ web (apache), email (postfix và dovecot), dns (bind) và cơ sở dữ liệu (MySQL hoặc MariaDB) của máy chủ chính.

Để cài đặt thiết lập theo cụm, chúng ta cần hai máy chủ có cài đặt Debian 8.4 tối thiểu và cùng phiên bản ISPConfig.

Trong ví dụ của tôi, tôi sử dụng các tên máy chủ và địa chỉ IP sau cho hai máy chủ:

Máy chủ chính

Tên máy chủ: server1.example.tldĐịa chỉ IP: 192.168.0.105
Địa chỉ IPv6: 2001:db8::1

Máy chủ phụ


Tên máy chủ: server2.example.tld
Địa chỉ IP: 192.168.0.106
Địa chỉ IPv6: 2001:db8::2

Bất cứ nơi nào các tên máy chủ hoặc địa chỉ IP này xuất hiện trong các bước cài đặt tiếp theo, bạn sẽ phải thay đổi chúng để khớp với IP và tên máy chủ của máy chủ của bạn.

Tất cả các lệnh phải được chạy dưới dạng người dùng root. Nếu bạn cần thực hiện thay đổi trong MySQL, hãy đăng nhập vào MySQL bằng mật khẩu root cho MySQL:
Mã:
mysql -u root -p

2 Cài đặt Master Server​

Đầu tiên, chúng ta cần cài đặt ISPConfig trên Master-Server. Nếu bạn đã cài đặt ISPConfig trên Máy chủ này, bạn có thể bỏ qua bước cài đặt (đảm bảo rằng cài đặt hiện tại đã được cập nhật).

Cài đặt ISPConfig trên Máy chủ chính theo The Perfect Server - Debian 8.4 Jessie (Apache2, BIND, Dovecot, ISPConfig 3.1).

Thêm Máy chủ phụ vào tệp /etc/hosts
Mã:
vi /etc/hosts
để trông như thế này:
Mã:
127.0.0.1 localhost192.168.0.105 server1.example.tld server1
2001:db8::1 server1.example.tld server1192.168.0.106 server2.example.tld
2001:db8::2 server2.example.tld# Các dòng sau đây là mong muốn cho Máy chủ có khả năng IPv6::1 localhost ip6-localhost ip6-loopbackfe00::0 ip6-localnetff00::0 ip6-mcastprefixff02::1 ip6-allnodesff02::2 ip6-allroutersff02::3 ip6-allhosts

3 Chuẩn bị Máy chủ phụ​

Chạy bước 1 - 19 từ The Perfect Server - Debian 8.4 Jessie (Apache2, BIND, Dovecot, ISPConfig 3.1).

Không cài đặt ISPConfig trên server2 ngay.

Thêm Máy chủ chính vào tệp /etc/hosts
Mã:
vi /etc/hosts
trông giống như sau:
Mã:
127.0.0.1 localhost192.168.0.105 server1.example.tld
2001:db8::1 server1.example.tld192.168.0.106 server2.example.tld server2
2001:db8::2 server2.example.tld server2# Các dòng sau đây là mong muốn cho các máy chủ có khả năng IPv6::1 localhost ip6-localhost ip6-loopbackfe00::0 ip6-localnetff00::0 ip6-mcastprefixff02::1 ip6-allnodesff02::2 ip6-allroutersff02::3 ip6-allhosts

4 Đăng nhập không cần khóa từ Server1 đến Server2​

Trên server2:

Chúng tôi tạm thời cho phép root-login vào server2 bằng mật khẩu. Mở /etc/sshd_config:
Mã:
vi /etc/ssh/sshd_config
và thay đổi
Mã:
PermitRootLogin without-password
thành
Mã:
PermitRootLogin yes
sau đó, khởi động lại ssh-daemon:
Mã:
service ssh restart
Trên server1:

Tạo cặp khóa riêng tư/công khai:
Mã:
ssh-keygen
Mã:
Đang tạo cặp khóa rsa công khai/riêng tư.
Nhập tệp để lưu khóa (/root/.ssh/id_rsa): [B]
 
Back
Bên trên