Cách cài đặt Java (JDK và JRE) trên Debian 10

theanh

Administrator
Nhân viên
Trong hướng dẫn này, chúng tôi sẽ chỉ cho bạn cách cài đặt Java trên Debian 10 (Buster). Chúng tôi sẽ cài đặt cả JDK (Java Development Kit) và JRE (Java Runtime Environment) trên máy chủ Debian. Chúng tôi sẽ chỉ cho bạn cách cài đặt và quản lý nhiều phiên bản Java trên Debian 10.

Những gì chúng ta sẽ làm:
  • Cài đặt Java 11
  • Cài đặt Java 12
  • Thiết lập phiên bản Java mặc định
  • Thiết lập biến môi trường JAVA_HOME

Bước 1 - Cài đặt Java 11 LTS​

Đầu tiên, chúng tôi sẽ chỉ cho bạn cách cài đặt Java mặc định trên Debian 10. Theo wiki chính thức của Debian, Java 11 được sử dụng làm phiên bản mặc định.

Trước khi đi tiếp, hãy cập nhật kho lưu trữ và nâng cấp tất cả các gói bằng lệnh apt bên dưới.
Mã:
sudo apt update
sudo apt upgrade
Chờ tất cả các gói được nâng cấp.

Các gói Java mặc định trên kho lưu trữ Debian có tên là 'default-jdk'. Chạy lệnh 'apt info' bên dưới để biết thông tin chi tiết về gói Java.
Mã:
sudo apt info default-jdk
Bây giờ bạn sẽ nhận được thông tin chi tiết về gói như bên dưới.



Tiếp theo, cài đặt gói 'default-jdk' bằng lệnh apt bên dưới.
Mã:
sudo apt install -y default-jdk
Lệnh sẽ tự động các gói khác như 'default-jre' Java Runtime Environment đi kèm với dòng lệnh 'java'.

Sau khi hoàn tất quá trình cài đặt, hãy kiểm tra phiên bản java mà chúng ta vừa cài đặt.
Mã:
java -version
javac -version
jar --version
Và bạn sẽ nhận được kết quả như bên dưới.



Bạn sẽ nhận được Java 11 đã được cài đặt trên Debian 10, được cài đặt vào thư mục '/usr/lib/jvm/'.

Kiểm tra thư mục bằng lệnh sau.
Mã:
ls -lah /usr/lib/jvm/

Bước 2 - Cài đặt Java 12​

Trong bước này, chúng ta sẽ cài đặt một phiên bản Java khác vào Debian 10. Chúng ta sẽ cài đặt các gói Java 12 từ kho lưu trữ PPA của Ubuntu bionic beaver.

Trước tiên, chúng ta cần thêm khóa của gói vào hệ thống Debian 10 bằng lệnh apt-key bên dưới.
Mã:
sudo apt-key adv --keyserver keyserver.ubuntu.com --recv-keys EA8CACC073C3DB2A
Sau đó, hãy đến thư mục '/etc/apt/sources.list.d' và tạo một tệp kho lưu trữ mới có tên là 'java-12.list' bằng trình soạn thảo vim.
Mã:
cd /etc/apt/sources.list.d/
vim java-12.list
Dán các cấu hình sau.
Mã:
deb http://ppa.launchpad.net/linuxuprising/java/ubuntu bionic main
deb-src http://ppa.launchpad.net/linuxuprising/java/ubuntu bionic main
Lưu và đóng.

Bây giờ hãy cập nhật kho lưu trữ và cài đặt Java 12 bằng gói cài đặt. Chạy lệnh apt bên dưới.
Mã:
sudo apt update
sudo apt install oracle-java12-installer


Trong quá trình cài đặt, bạn sẽ được hỏi về Thỏa thuận cấp phép Oracle, hãy chọn 'OK'.



Và 'Có' chấp nhận Giấy phép.



Sau khi hoàn tất quá trình cài đặt, hãy kiểm tra phiên bản java bằng các lệnh sau.
Mã:
java -version
javac -version
jar --version
Ngoài ra, hãy kiểm tra thư mục '/usr/lib/jvm'.
Mã:
ls -lah /usr/lib/jvm/
Và bạn sẽ nhận được kết quả như bên dưới.



Kết quả là Java 12 đã được cài đặt trên Debian 10, được cài đặt vào thư mục '/usr/lib/jvm'.

Bước 3 - Thiết lập phiên bản Java mặc định​

Ở giai đoạn này, chúng tôi đã cài đặt hai phiên bản Java trên hệ thống Debian 10. Và đối với bước này, chúng tôi sẽ chỉ cho bạn cách chuyển đổi giữa hai phiên bản Java JDK (Java Development Kit) và JRE (Java Runtime Environment) khác nhau trên hệ thống Debian 10.

Chúng ta phải biết rằng các gói 'default-jdk' và 'default-jre' đi kèm với một số lệnh nhị phân Java như java, jar, javac, jshell, v.v. Và chúng ta sẽ thực hiện một thay đổi trên hệ thống sẽ ảnh hưởng đến cả lệnh nhị phân JDK và JRE.

Trước tiên, chúng ta cần kiểm tra tất cả các phiên bản Java khả dụng trên hệ thống bằng lệnh sau.
Mã:
sudo update-java-alternatives -l
Và bạn sẽ nhận được kết quả như bên dưới.



Kết quả là, bạn sẽ nhận được Java 11 và Java 12 khả dụng trên hệ thống. Java 11 được cài đặt trên thư mục driectory '/usr/lib/jvm/java-1.11.0-openjdk-amd64' và java 12 được cài đặt trên thư mục '/usr/lib/jvm/java-12-oracle'.

Bây giờ bạn có thể kiểm tra phiên bản JDK và JRE hiện tại mà hệ thống sử dụng bằng các lệnh sau.
Mã:
java -version
javac -version
jar --version
Và hiện tại chúng ta đang sử dụng Java 12 làm phiên bản mặc định.

Tiếp theo, chúng ta sẽ thay đổi phiên bản mặc định của Java JDK và JRE từ phiên bản 12 thành 11.

Chạy lệnh sau và thay đổi thư mục java thành thư mục của riêng bạn.
Mã:
sudo update-java-alternatives -s /usr/lib/jvm/java-1.11.0-openjdk-amd64
Và bạn sẽ nhận được kết quả như bên dưới.



Bạn chỉ cần bỏ qua thông báo lỗi và kiểm tra lại phiên bản java.
Mã:
java -version
javac -version
jar --version
Và chúng ta đã thay đổi thành công phiên bản Java JDK và JRE mặc định từ 12 thành 11.

Bước 4 - Thiết lập môi trường JAVA_HOME Biến​

Trong bước này, chúng ta sẽ thiết lập biến môi trường 'JAVA_HOME' thông qua tệp cấu hình '~/.bashrc'.

Là người dùng root, hãy chỉnh sửa tệp cấu hình '~/.bashrc' bằng trình soạn thảo vim.
Mã:
vim ~/.bashrc
Thay đổi thư mục 'java-1.11.0-openjdk-amd64' bằng thư mục của riêng bạn và dán vào đó.
Mã:
JAVA_HOME=/usr/lib/jvm/java-1.11.0-openjdk-amd64
PATH=$PATH:$JAVA_HOME/bin
Lưu và đóng.

Bây giờ hãy đăng xuất khỏi phiên shell root và đăng nhập lại, sau đó kiểm tra biến môi trường 'JAVA_HOME' bằng lệnh bên dưới.
Mã:
echo $JAVA_HOME
echo $PATH
Và bạn sẽ nhận được kết quả như bên dưới.



Kết quả là cấu hình biến môi trường 'JAVA_HOME' đã hoàn tất.

Tham khảo​

 
Back
Bên trên